Wednesday, May 25, 2016

CÁ CHIM


Cá chim thịt ngon và bổ, được nhân dân ta coi là đặc sản hàng đầu trong các loài cá biển (chim, thu, nhụ, đé). Biển nước ta có nhiều loại cá chim như: Cá chim trắng, cá chim đen, cá chim gai, cá chim Ấn Độ… nhưng gặp phổ biến và có giá trị hơn cả là cá chim trắng và đen.
Cá chim trắng ( cá giang):
Tên tiếng Anh: Silver pomfret, White pomfret
Tên khoa học: Pampus argenteus
Thân hình thoi ngắn, gần như tròn, rất dẹp bên. Bắp đuôi ngắn, cao. Đầu nhỏ, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 1,3 – 1,4 lần chiều cao thân, bằng 3,6 – 4,0 lần chiều dài đầu. Mắt tương đối lớn. Miệng rất bé, gần như thẳng đứng, hàm dưới ngắn hơn hàm trên. Mồm rất ngắn, tù, tròn. Răng rất nhỏ, hơi dẹt, mỗi hàm chỉ có một hàng nhỏ, xếp sít nhau. Xương lá mía và xương khẩu cái không có răng. Khe mang nhỏ, lược mang tròn, dài, nhọn. Toàn thân (trừ mồm) phủ vảy tròn, nhỏ. Đường bên hoàn toàn, rất cong theo viền lưng. Vây lưng dài, hình lưỡi liềm, gai cứng ẩn dưới da. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng. Không có vây bụng. Đuôi vây phân thành hai thùy, thùy dưới dài hơn thùy trên. Toàn thân màu trắng, không có màu sắc đặc biệt.
ca-chim-trang-sot-nuoc-trai-cayMùa vụ: quanh năm, đánh bắt bằng câu, lưới kéo đáy, lưới rê; thường dùng để ăn tươi hoặc đông lạnh.
Thịt cá chim trắng ngon và giàu chất bổ dưỡng. Trong 100g thực phẩm ăn được có 75,2g nước, 19,4g protein, 5,4g lipit, 1,1g tro, 15mg canxi, 185mg photpho, 0,6mg sắt, 145mg natri, 263mg kali, 27mg vitamin A, 2mg vitamin PP, 1mg vitamin C, các vitamin B1, B2… cung cấp được 126kcal.
Cá chim đen ( cá trà, cá chim ):
Tên tiếng Anh: Black Pomfret
Tên khoa học: Formio niger
Đặc điểm: Thân hình thoi rất cao và dẹp 2 bên. Đầu to vừa chiều cao lớn hơn chiều dài, mồm tròn tù. Mắt không có mí mắt mỡ. Miệng nhỏ ở phía trước đầu, hơi xiên. Răng 2 hàm nhọn và nhỏ, một hàng và sắp xếp rất thưa. Xương lá mía, xương xẩu cái và trên lưỡi không có răng. Vây lưng và vây hậu môn dài, tia cứng chỉ tồn tại ở các cá thể nhỏ, vây ngực dài. Cá có màu nâu xám với các điểm màu xanh xám. Phần dưới đầu và thân màu sáng hơn. Các vây có màu nâu xám, đậm hơn ở mép vây
Trong 100g thịt cá chim đen có 76,3g nước, 19,8g protein, 2,5g lipit, 1,3g tro, 43mg canxi, 204mg photpho, 0,6mg sắt, 94mg natri, 196mg kali, 97mg vitamin A, 3,8mg vitamin PP, các vitamin B1, B2… cung cấp được 102kcal.
Cá chim gai ( cá liệt sứa, cá tín )
Tên tiếng Anh: Butterfish, Japanese butterfish.
Tên khoa học: Psenopsis anomala
Đặc điểm: Thân hình thoi ngắn, gần như tròn rất dẹp bên. Bắp đuôi ngắn, cao. Đầu nhỏ, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 1,3 – 1,4 lần chiều cao thân, bằng 3,6 – 4,0 lần chiều dài đầu. Mắt tương đối lớn. Miệng rất bé, gần như thẳng đứng, hàm dưới ngắn hơn hàm trên. Mồm rất ngắn, tù, tròn. Răng rất nhỏ, hơi dẹt, mỗi hàm chỉ có một hàng nhỏ, xếp sít nhau. Xương lá mía và xương khẩu cái không có răng. Khe mang nhỏ, lược mang tròn, dài, nhọn. Toàn thân (trừ mồm) phủ vảy tròn, nhỏ. Đường bên hoàn toàn, rất cong theo viền lưng. Vây lưng dài, hình lưỡi liềm, gai cứng ẩn dưới da. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng. Không có vây bụng. Đuôi vây phân thành hai thùy, thùy dưới dài hơn thùy trên. Toàn thân màu trắng, không có màu sắc đặc biệt.
Thịt cá chim, dù là cá chim trắng, chim đen hay chim trắng nước ngọt đều là loại thực phẩm ngon và nhiều chất dinh dưỡng, giàu omega – 3, nhiều protein có lợi cho sức khỏe. Cá chim thường được bán trên thị trường dưới các dạng đông lạnh nguyên con, phi lê đông lạnh tươi, cắt khúc đông lạnh tươi.
Nguồn: Biển và Người

No comments: