Sunday, June 5, 2016

BENTO (CƠM HỘP)

Nói đến "cơm hộp" thì có lẽ bình dân ghê nhưng đó là một cái hộp để đưng cơm đem theo lúc đí làm khi không thể về nhà ăn cơm. Hồi đó ở Việt Nam người ta dùng "gà mên" có mấy tầng, tầng để cơm, tầng món canh, một hai tầng để món xào món mặn. Đừng nói chi VN, ở Úc này mấy chục năm trước đi làm ở hảng và ngay cả bây giờ nếu phải ăn trưa ở hảng, tôi và cũng như những người VN khác cũng phải xách cơm theo ăn nếu muốn tiết kiệm hay chưa quen với đồ ăn "take away".

Người Trung Hoa cũng gọi là cơm hộp (飯盒, Phạn Hạp) như người Việt Nam. Người Nhật thì khác, họ nâng cao món cơm hộp này thành món ăn thuộc truyền thống ẩm thực Nhật. Có một lần xem video của TVB-HK giới thiệu về du lịch Nhật Bản, anh dẫn chương trình người Hồng Kong có giới thiệu về một món cơm hộp có bán tại nhiều nhà ga xe lửa trong các máy tự động cho mọi người. Trong một nhà ga nọ, anh nói trong đây có một món cơm hộp mắc nhất thế giới, thông thường thì món cơm hộp chì giá khoảng 1,000-2,000 yen nhưng món cơm hộp trong ga này cò  giá hơn 50,000 yen. Anh cho biết bên trong, thức ăn chỉ bình thường như nhiều món cơm hộp khác nhưng ở đây cái hộp gỗ đựng cơm mới là giá trị vì được làm và điêu khắc bởi một nghệ nhân nổi tiếng của Nhật Bản.




Tôi cũng vào vài nhà hàng Nhật ăn thử qua món mà người Nhật gọi là Bento này tức là Lunch Box theo nghĩa tiếng Anh. Bởi vì trong nhà hàng nên có lẽ nó không giống như những lunch box thông thường của người Nhật. Nó có đủ thứ và mỗi thứ một chút đựng trong từng ô nhỏ trong hộp (khoảng 8 -10 món tùy theo nhà hàng).

Bây giờ mình cùng nhau tìm hiểu đôi chút về món này qua Wikipedia nhé:


BENTO

"Bentō (弁当 hoặc べんとう?) là một cách chuẩn bị hộp cơm truyền thống trong ẩm thực Nhật Bản. Hộp cơm bentō truyền thống bao gồm cơm hoặc thịt cùng một hoặc nhiều món rau ăn kèm, tất cả được đặt trong một hộp gỗ hoặc giấy. Mặc dù ngày nay bentō đã được bày bán phổ biến trong các siêu thị và cửa hàng thực phẩm ở Nhật Bản, nhưng nhiều người Nhật vẫn giữ thói quen tự chuẩn bị các bentō vốn rất cầu kỳ và đòi hỏi nhiều thời gian của người nội trợ. Các hộp bentō ngoài yêu cầu về chất lượng đồ ăn còn có yêu cầu cao về mặt thẩm mỹ, các món ăn trong một bentō thường được bày biện rất đẹp và bắt mắt với nhiều hình dạng phong phú.



Lịch Sử:

Các hộp bentō có nguồn gốc từ cuối thời Kamakura (1185 đến 1333) với sự xuất hiện của hoshi-ii ( hay 干し飯 - món cơm rang kiểu Nhật. Hoshi-ii có thể dùng để ăn liền hoặc đổ thêm nước, chúng được đựng trong các hộp nhỏ, tiền thân của các hộp bentō ngày nay. Đến thời Azuchi-Momoyama (1568 đến 1600), các hộp đựng cơm bằng gỗ sơn mài bắt đầu xuất hiện, người Nhật khi đó thường ăn bentō khi họ ngắm hoa anh đào trong các dịp hanami hoặc ăn trong các bữa tiệc trà. 



Văn hóa chuẩn bị bentō được phát triển và hoàn thiện vào thời Edo (1603 đến 1867), từ bentō người ta nghĩ ra nhiều biến thể khác như koshibentō (腰弁当) - hộp cơm nhỏ cho hành khách với chỉ một vài nắm cơm onigiri. Một biến thể khác của bentō là ekiben (駅弁当 hoặc 駅弁, bentō cho bến tàu) bắt đầu xuất hiện từ thời Meiji(1868 đến 1912) để phục vụ những hành khách đi tàu hỏa. Các sinh viên và học sinh Nhật cũng thường dùng bentō trong bữa trưa vì những trường học hiện đại thời kỳ đầu ở Nhật Bản không cung cấp bữa ăn này cho học sinh, việc này giảm dần sau Thế chiến thứ hai khi các nhà trường Nhật bắt đầu tổ chức các bữa ăn trưa tập thể. Từ thập niên 1980, bentō bắt đầu được bán dưới dạng ăn liền (chỉ cần hâm nóng trong lò vi sóng) tại các siêu thị và cửa hàng thực phẩm Nhật Bản, các hộp gỗ bentō đắt tiền vì thế được thay thế bằng các hộp giấy hoặc nhựa tiện dụng và giá rẻ.



Phân Loại:
  • Shōkadō bentō (松花堂弁当) là bentō với hộp chứa bằng gỗ sơn mài đen truyền thống. Hãng IBM đã lấy ý tưởng từ loại bentō này để thiết kế máy tính xách tay ThinkPad (hiện thuộc sở hữu của hãng Lenovo).
  • Chūka bentō (中華弁当) là bentō với thức ăn được nấu theo kiểu Trung Quốc.
  • Kamameshi bentō (釜飯弁当) là bentō được bán tại các nhà ga ở vùng Nagano với các hộp chứa bằng đất sét nung.
  • Makunouchi bentō (幕の内弁当) là bentō truyền thống với cơm, umeboshi (một loại dưa muối), một lát cá hồi hun khói, trứng cuộn và những món khác.
  • Noriben (海苔弁) là loại bentō với cơm và lá nori tẩm xì dầu.
  • Sake bentō (鮭弁当) là loại bentō đơn giản với món chính chỉ là một lát cá hồi hun khói.
  • Shidashi bentō (仕出し弁当) là loại bentō được nhà hàng bán cho bữa trưa với những món ăn Nhật truyền thống như tempura và dưa muối. Ngày nay shidashi bentō cũng có cả những món ăn nấu theo kiểu phương Tây.
  • Sushizume (鮨詰め) là loại bentō chỉ gồm sushi."

(theo Wikipedia)

No comments:

Post a Comment

Note: Only a member of this blog may post a comment.