Tương thiên phong vũ phá hàn sơ,
Thâm trầm đình viện hư.
Lệ tiều xuy bãi “Tiểu Thiền Vu”,
Thiều thiều thanh dạ tồ.
Hương mộng đoạn,
Lữ hồn cô,
Tranh vanh tuế nguyệt trừ.
Hành Dương do hữu nhạn truyền thư,
Sâm Dương hoà nhạn vô.
阮郎歸 - 秦觀
湘天風雨破寒初,
深沉庭院虛.
麗譙吹罷小單于,
迢迢清夜徂.
鄉夢斷,
旅魂孤,
崢嶸歲月除.
衡陽猶有雁傳書,
郴陽和雁無.
Nguyễn Lang quy
(Dịch thơ: Nam Long)
Trời Tương ngừng rét gió mưa sa,
Vắng lặng lầu gác hoa.
“Tiểu Thiền Vu” thôi vọng cửa ngà,
Chầm chậm đêm đã nhoà.
Niềm quê dứt,
Một mình ta,
Tết đến chẳng còn xa.
Hành Dương còn nhạn chuyển thư nhà,
Xâm Dương nhạn chẳng qua.
Sơ lược tiểu sử tác giả:
Tần Quán 秦觀 (1049-1100) tự Thiếu Du 少遊, Thái Hư 太虛, hiệu Hoài hải cư sĩ 淮海居士, người Cao Bưu (nay thuộc tỉnh Giang Tô). Ông từng là học trò và kết hôn với em gái của Tô Thức. Tô Thức từng khen Thiếu Du có tài Khuất Nguyên, Tống Ngọc. Ông từng làm quan tới chức Quốc sử biên tu, sau bị cách chức. Từ của ông phong cách uyển chuyển, trước tác của ông có tập Hoài hải từ.
Nguồn: Thi Viện