Tuỳ đê viễn,
Ba cấp lộ trần khinh.
Kim cổ liễu kiều đa tống biệt,
Kiến nhân phân duệ diệc sầu sinh.
Hà huống tự quan tình.
Tà chiếu hậu,
Tân nguyệt xuất tây thành.
Thành thượng lâu cao trùng ỷ vọng,
Nguyện thân năng tự nguyệt đình đình.
Thiên lý bạn nhân hành.
江南柳 - 張先
隋堤遠,
波急路塵輕。
今古柳橋多送別,
見人分袂亦愁生。
何況自關情。
斜照後,
新月上西城。
城上樓高重倚望,
願身能似月亭亭。
千里伴君行。
Giang Nam Liễu
(Dịch thơ: Chi Nguyen)
Đê Tùy trông mé đằng xa.
Sóng xô lớp lớp, phong ba bụi trần.
Bên cầu tiễn biệt bao lần.
Chia tay dứt áo, thêm phần sầu bi.
Quan san tình có là chi.
Tà dương đã lặn, trăng ghì lầu Tây.
Lầu cao lặng ngóng chi đây. ?.
Được như bóng nguyệt, lấp đầy tầng không.
Người đi ta vẫn lặng trông.
Bước đường thiên lý cất công mỏi mòn.
Sơ lược tiểu sử tác giả:
Trương Tiên 張先 (990-1078) tự Tử Dã 子野, người Ngô Hưng, tỉnh Chiết Giang, từng làm quan lang trung. Từ của ông phong cách khá cao, nổi danh ngang với Liễu Vĩnh. Trong "Bạch Vũ trai từ thoại", từ của ông được nhận định vừa hàm súc, vừa phát việt. Tác phẩm của ông có "An lục tập" và "An lục từ".
Nguồn: Thi Viện