Gọi là “tao khang chi thê” 糟糠之妻 là nói khi người chồng lúc nghèo khó, người vợ cùng với chồng bên nhau cùng vượt qua gian khổ, cơm thô áo vải, chịu đựng những khó khăn. “Tao khang” 糟糠 là từ gọi chung bã rượu và cám. Thời cổ mức sống rất thấp, những gia đình nghèo khổ thường dùng bã rượu và cám để làm thức ăn, về sau dùng “tao khang” để chỉ những món ăn thô. “Đường” 堂 là nhà lớn, chỉ phòng ốc của những gia đình giàu sang. “Tao khang chi thê bất hạ đường” 糟糠之妻不下堂 ý nói người đàn ông sau khi giàu sang không thể tuỳ ý ruồng bỏ người vợ từng cùng với mình chịu gian khổ trước đó.
Về câu “tao khang chi thê bất hạ đường” có liên quan đến một điển cố nổi tiếng. Trong Hậu Hán thư – Tống Hoằng truyện 后汉书 - 宋弘传 chép rằng:
Thời Quang Vũ Đế 光武帝 nhà Đông Hán, chị của Quang Vũ Đế là công chúa Hồ Dương 湖阳 không may goá chồng, Quang Vũ Đế có ý muốn giúp chị tìm một lang quan vừa ý. Một lần nọ Quang Vũ Đế chuyện trò cùng công chúa, cố ý đem câu chuyện chuyển bàn về những điểm mạnh yếu của các đại thần trong triều, nhân đó xem thử công chúa thích vị nào. Công chúa Hồ Dương nói rằng: “Tống Hoằng 宋弘 là một nhân tài, phẩm hạnh cùng tài năng đều phi thường xuất chúng, trong số các đại thần không có ai bì được với ông ta.” Quang Vũ Đế bảo rằng: “Đợi một thời gian ngắn thử, xem thái độ của ông ta như thế nào?” Mấy hôm sau, Quang Vũ Đế cho triệu kiến Tống Hoằng, bảo công chúa ngồi nấp sau bình phong để nghe Quang Vũ Đế và Tống Hoằng trò chuyện. Quang Vũ Đế hỏi Tống Hoằng rằng: “Ngạn ngữ có nói, giàu đổi bạn, sang đổi vợ, có phải là thường tình của con người không?” Tống Hoằng nghe qua biết đó là ý đồ của Quang Vũ Đế nên trịnh trọng đáp lại rằng: “Thần nghe nói, bạn bè từ lúc nghèo hèn không thể quên được, người vợ từ lúc cùng khổ không thể bỏ được.” (bần tiện chi giao bất khả vong, tao khang chi thê bất hạ đường 贫贱之交不可忘, 糟糠之妻不下堂) uyển chuyển cự tuyệt ý tốt của Quang Vũ Đế. Từ đó hai câu này được người đời sau truyền tụng.
Mục đích của thất xuất 七出 (1) là cường hoá chế độ tông pháp phong kiến, củng cố phụ quyền của chế độ gia trưởng. Mặt khác, để ngăn chận sự hỗn loạn trật tự xã hội, bảo vệ sự ổn định tương đối của gia tộc, cũng cần phải hạn chế cái quyền “xuất thê” 出妻 của đàn ông, vì vậy triều Chu đã định ra quy định “tam bất khứ” 三不去. “Tao khang chi thê bất hạ đường” là một nội dung trong “tam bất khứ”. “Tam bất khứ” còn gọi là “tam bất xuất” 三不出, là nói trong 3 tình huống, người vợ có thể không phải rời khỏi nhà chồng, người chồng cũng không thể ruồng bỏ người vợ. Theo Đại Đới lễ kí – Bản mệnh 大戴礼记 - 本命, tam bất khứ là:
- Trước khi kết hôn, người chồng từng dựa vào sự chu cấp nuôi dưỡng của người vợ, hoặc giả khi kết hôn người vợ đem tài sản đưa cho người chồng, người vợ bị bỏ không có nhà để về, tình huống này có thể “bất khứ”
- Người vợ và người chồng cùng chịu tang cha mẹ 3 năm, có hành vi hiếu thuận với cha mẹ, tình huống này cũng có thể “bất khứ”.
- Cưới vợ lúc nghèo hèn, sau đó trở nên giàu sang, người vợ cũng có thể “bất khứ”.
Tam bất khứ cũng còn được gọi là “bất vong ân” 不忘恩, “bất bội đức” 不背德, “bất khí cùng” 不弃穷. Người vợ có được 1 trong 3 điều này, cho dù có phạm phải điều luật “thất xuất” , người chồng cũng không thể cưỡng chế li hôn. Trong đó chỉ có phạm tội gian dâm là không được “tam bất khứ” bảo hộ. Quy định về “thất xuất” và “tam bất khứ” của đời Chu đã có ảnh hưởng rất lớn trong đời sống hôn nhân đời sau.
“Tao khang chi thê bất hạ đường” tuy không nhất định là cuộc hôn nhân mĩ mãn tràn đầy tình yêu, nhưng nó thể hiện một loại tình nghĩa, đạo đức truyền thống coi trọng tình cảm. Ngày nay trong sự phát triển kinh tế thị trường, đối với một bộ phận đàn ông giàu có, nó vẫn có ý nghĩa hiện thực không thể xem nhẹ.
CHÚ CỦA NGƯỜI DỊCH
(1)- THẤT XUẤT 七出: còn gọi là “thất khứ” 七去, “thất khí” 七弃, chỉ 7 điều mà người vợ phạm phải sẽ bị ruồng bỏ.
- Bất thuận phụ mẫu 不顺父母: không hiếu kính cha mẹ chồng
- Vô tử 无子: không có con để nối dõi
- Dâm 淫: dâm dật
- Đố 妒: ghen tuông
- Hữu ác tật 有恶疾: mắc bệnh hiểm nghèo
- Khẩu đa ngôn 口多言: lắm lời
- Thiết đạo 窃盗: trộm cắp.
(1)- THẤT XUẤT 七出: còn gọi là “thất khứ” 七去, “thất khí” 七弃, chỉ 7 điều mà người vợ phạm phải sẽ bị ruồng bỏ.
- Bất thuận phụ mẫu 不顺父母: không hiếu kính cha mẹ chồng
- Vô tử 无子: không có con để nối dõi
- Dâm 淫: dâm dật
- Đố 妒: ghen tuông
- Hữu ác tật 有恶疾: mắc bệnh hiểm nghèo
- Khẩu đa ngôn 口多言: lắm lời
- Thiết đạo 窃盗: trộm cắp.
Dịch giả: Huỳnh Chương Hưng
Nguyên tác Trung văn
TAO KHANG CHI THÊ BẤT HẠ ĐƯỜNG
糟糠之妻不下堂
Trong quyển
HÔN GIÁ
婚嫁
Biên soạn: Hồng Vũ 鸿宇
Tôn giáo văn hoá xuất bản xã, 2004.
No comments:
Post a Comment