Đạo cao long hổ phục,
Đức trọng quỷ thần khâm.
道高龍虎伏,
德重鬼神欽.
德重鬼神欽.
Các bạn có bao giờ tự hỏi tại sao mình cúng sao giải hạn tại một ngôi chùa không tin vào điều này thì nó sẽ có công dụng "giải" được "hạn" hay không? Còn nếu mình rất tin vào sự "giải hạn" thì phải vào một ngôi miếu hay đền thuộc Đạo giáo có thờ "Thái Tuế Tinh Quân" thì mới mong rằng ông Thần Thái Tuế sẽ hóa giải cho mình gặp nhiều may mắn qua được tai ách chớ?
Tuy nhiên có nhiều bạn chỉ nghe nói đến Thái Tuế chứ chưa biết tại sao thì xin mời các bạn đọc một tài liệu sau:(LKH)
60 VỊ THÁI TUẾ TINH QUÂN
Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), còn gọi là Tuế Tinh, Thái Âm, Tuế Âm, Tuế Quân, là tên gọi của vị thần trong Đạo giáo.
Về thiên văn, Thái Tuế chính là Mộc Tinh. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Từ đó, trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế”, “xung Thái Tuế”, “hình Thái Tuế” hay “thiên xung Thái Tuế” và xuất hiện tục lệ “An Thái Tuế”, tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Ai muốn cúng An Thái Tuế thì nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử (năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị (thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.”
Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của con người. 60 vị Thần Thái Tuế Tinh Quân ứng vào các năm như sau:
1. Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師)
2. Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師)
3. Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師)
4. Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師)
5. Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師)
6. Thái Tuế năm Kỷ Tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師)
7. Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師)
8. Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師)
9. Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師)
10. Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師)
11. Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師)
12. Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師)
13. Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師)
14. Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師)
15. Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師)
16. Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師)
17. Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師)
18. Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師)
19. Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師)
20. Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師)
21. Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師)
22. Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師)
23. Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師)
24. Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師)
25. Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師)
26. Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師)
27. Thái Tuế năm Canh Dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師)
28. Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師)
29. Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師)
30. Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師)
31. Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師)
32. Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師)
33. Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師)
34. Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師)
35. Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師)
36. Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師)
37. Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師)
38. Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師)
39. Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師)
40. Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師)
41. Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師)
42. Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師)
43. Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師)
44. Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師)
45. Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師)
46. Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師)
47. Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師)
48. Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師)
49. Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師)
50. Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師)
51. Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師)
52. Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師)
53. Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師)
54. Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師)
55. Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師)
56. Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師)
57. Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師)
58. Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師)
59. Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師)
60. Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師)
Cách hoá giải phạm Thái Tuế, dân gian có nhiều cách, trong đó, người ta thường hay dùng các cách sau:
- Treo cỏ ngải - một trong những vị thuốc Đông y và theo tâm linh thì nó có tác dụng diệt tà trừ mà, có thể bảo đảm an toàn cho người trong nhà, tránh khỏi những điềm hung họa xảy tới bất cứ lúc nào.
- Mang theo bùa hộ thân, vật phẩm phong thủy cầu an như là đá phong thủy, dây chuyền mặt Phật, tượng Quan Âm, bùa dán vào nhà hoặc bỏ vào ví..
- Mang theo 7 loại đá quý bao gồm: mã não, đá san hô, đá thạch anh, đá xà cừ, đá hổ phách, ngọc trai, ngọc phỉ thúy.
- Thỉnh tượng Thái Tuế về cung dưỡng để tỏ lòng thành kính, nhờ đó được phúc an lành.
- Treo gương bát quái âm dương trước cửa chính và đặt một cặp Kỳ lân bằng đồng, bằng đá hoặc bằng ngọc, nhìn thẳng ra cửa chính.
*****
Đây chỉ là tài liệu cho các bạn có thêm kiến thức chứ không phải là sự quảng cáo một tập tục mê tín. Với tôi "Đạo cao long hổ phục, đức trọng quỷ thần khâm." (道高龍虎伏, 德重鬼神欽.), cứ giữ lòng ngay thẳng đạo đức thì không sợ điều gì cả.
(LKH)
No comments:
Post a Comment