Bất tri thử tử tòng hà lai,
Băng ngọc thiên nhiên nãi nhĩ tài.
Toạ thượng trí chi nhất thạch hải,
Minh triêu hốt kiến sổ hoa khai.
Tịnh quy đại cổ tương hề trạch,
Độc đối suy ông thù khả ai.
Phương xú phân minh thiên tải hậu,
Cách tường đào lý mạc tương sai!
水仙 - 阮勸
不知此子從何來
冰玉天然乃爾裁
座上置之一石海
明朝忽見數花開
并歸大賈將奚擇
獨對衰翁殊可哀
芳臭分明千載後
隔墻桃李莫相猜
Thủy tiên
(Dịch thơ: Trương Việt Linh)
Từ đâu mà lại đến nơi nầy
Cốt cách thiên nhiên vẻ ngọc say
Bể đá đặt vào hôm trước đó
Giò hoa bỗng nở sáng hôm nay
Vào tay phường lái đâu còn chọn
Đối mặt ông già thật tội thay
Để lại ngàn sau thơm lẫn thối
Cách tường đào lý chớ chua cay
Sơ lược tiểu sử tác giả:
Nguyễn Khuyến 阮勸 (15/2/1835 - 5/2/1909) tự Miễn Chi 勉之, hiệu Quế Sơn 桂山, vốn tên là Nguyễn Thắng 阮勝, sau vua Tự Đức mến tài ban tên Khuyến với nghĩa là đáng khuyến khích. Ông sinh tại quê ngoại làng Văn Khế, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Quê nội của ông là làng Và, xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Mất ngày 5 tháng 2 năm 1909 tại Yên Đổ. Cha ông là Nguyễn Tông Khởi 阮宗起 (1796-1853), thường gọi là cụ Mền Khởi, đỗ ba khoá tú tài, dạy học. Mẹ là Trần Thị Thoan 陳氏湍 (1799-1874), nguyên là con của Trần Công Trạc 陳公鐲, từng đỗ tú tài thời Lê Mạt.
Nguồn: Thi Viện