Trước khi học làm loại bánh hoa Quế mà người TQ gọi là Quế Hoa Cao (桂花糕) mình thử tìm hiều về hoa Quế và các loại thành phẩm từ nó. Cây Quế mà chúng ta đang nói ở đây không phải là gia vị quế mà ta thường dùng , loại vỏ thơm và cay (cinnamon). Cây quề này tôi đã nói đến khi kể về Quế Lâm, hoa nó có thể làm bánh, ướp trà, làm rượu và mật quế hoa (桂花釀=林桂花蜜)... Chắc chắn khi đến Quế Lâm người dẫn tour sẽ đưa các bạn đến đây thử ăn bánh, uống trà và mua về làm quà cho người thân và bè bạn.
Mời bạn đọc một đoạn trong Wikipedia:
Mời bạn đọc một đoạn trong Wikipedia:
"Osmanthus fragrans (lit. "fragrant osmanthus"; Chinese: 桂花, guìhuā, and 木樨, mùxī; Japanese: 木犀, mokusei; Hindi: सिलंग, silang), variously known as sweet osmanthus, sweet olive, tea olive, and fragrant olive, is a species native to Asia from the Himalayas through southern China (Guizhou, Sichuan, Yunnan) to Taiwan and southern Japan and southeast Asia as far south as Cambodia and Thailand.
It is the "city flower" of the cities of Hangzhou, Suzhou, Guilin in China."
QUẾ (桂):
Quế sống nhiều ở phía Nam của Trung Quốc, có rất nhiều loại như: đan quế, kim quế, ngân quế, nguyệt quế, điện quế, liễu diệp quế… Trong đó, đan quế,kim quế, ngân quế được lấy tên theo màu sắc của hoa mỗi loại là: đỏ, vàng, trắng. Quế hương nở hoa vào tháng tám âm lịch, Chính vì vậy gọi tháng tám là “quế nguyệt”. Hương hoa quế thơm, có thể dùng để uống trà, có thể dùng làm thuốc. Dân gian còn gọi quế là loài cây may mắn. Trong khoa cử mà đỗ đạt thì gọi là “Hái” bẻ cành Nguyệt quế”, “Bẻ cành quế ở cung trăng”.
Người xưa, khi con cháu đi thi đỗ đạt trở về, để tôn vinh thường gọi là ‘Lan Quế tề phương’’ (蘭桂齊芳) (Hoa lan, cây Quế đều thơm). Thời ngũ đại Mạch Thục Điêu của Yến Sơn – Trung Quốc có sinh được ở người con trai, tương kê thành tài. Đại thần Phùng Đạo (馮道) có tặng bài thơ rằng:
“Yến Sơn Đậu thập lang,
Giáo tử hữu nghĩa phương,
Linh xuân nhất chu lão,
Đan quế ngũ chi phương’’.
燕山竇十郎,
教子有義方.
靈椿一株老,
丹桂五枝芳.
Trong ‘Tam tự kinh” (三字經) cũng có ghi lại lịch sử rằng "Đậu Yến Sơn, hữu nghĩa phương, giáo ngũ tử, danh cụ dương”.(竇燕山,有義方。教五子,名俱揚)
Quế (桂) đồng âm với “quý” (貴) (trong tiếng Hán), có ý nghĩa là vinh hoa phú quý (榮華富貴). Trong dân gian, cô dâu mới về nhà chồng cài hoa quế, hương thơm như “quý”. Nếu quế kết hợp với hạt sen, trờ thành “liên sinh quý tử ” (連生貴子); quế và thọ đào hợp lại trong tranh vẽ có ý nghĩa là “quý thọ vô cực” (貴壽無極)… Quế có ngụ ý cát tường, nguyên tự đồng âm.
Nhưng quế lại ưa nơi khô cạn, không ưa nơi màu mỡ, thích hợp sinh trưởng ở nơi như thư viện, trong chùa miếu. Nếu trồng trong các ngôi nhà thì thường không tươi tốt.
Bây giờ chắc các bạn biết đại khái về giống cây này rồi phải không. Kỳ sau tôi sẽ cho các bạn một số phương pháp làm Quế Hoa Cao (桂花糕).
(LKH)
No comments:
Post a Comment