Tôi lên mạng lục một hồi có hình, thấy hoa, thấy lá và tôi nhớ mang máng như thấy qua ở đâu đó ở Úc này. Hoa nở thì giống "Bồ Công Anh" cón hoa chưa nở thì chắc chắn giống một loại cỏ dại nào đó mà tôi có thấy qua.
RAU TÀU BAY
-Tên gọi khác: Cải tàu bay, cải trời rừng.
-Tên tiếng Anh: Okinawan spinach.
-Tên khoa học: Gynura crepidioides Benth.
-Tên đồng nghĩa: Crassocephalum crepidioides,
-Các loài tương cận:
- G. aurantiaca
- G. bicolor
- G. cusimbua
- G. formosana
- G. japonica
- G. nepalensis
- G. pinnatifida
- G. procumbens
-G. vidaliana…
RAU TÀU BAY
-Tên gọi khác: Cải tàu bay, cải trời rừng.
-Tên tiếng Anh: Okinawan spinach.
-Tên khoa học: Gynura crepidioides Benth.
-Tên đồng nghĩa: Crassocephalum crepidioides,
-Các loài tương cận:
- G. aurantiaca
- G. bicolor
- G. cusimbua
- G. formosana
- G. japonica
- G. nepalensis
- G. pinnatifida
- G. procumbens
-G. vidaliana…
Phân loại khoa học
Scientific classification
Scientific classification
Bộ (ordo): Cúc (Asterales)
Họ (familia): Cúc (Asteraceae)
Phân họ (subfamilia): Cúc (Asteroideae)
Tông (tribus): Senecioneae
Chi (genus): Xuyên liên (Gynura)
Loài (species): Gynura crepidioides
Họ (familia): Cúc (Asteraceae)
Phân họ (subfamilia): Cúc (Asteroideae)
Tông (tribus): Senecioneae
Chi (genus): Xuyên liên (Gynura)
Loài (species): Gynura crepidioides
Lưu ý! Không nên nhầm lẩn Cây Rau tàu bay với một loài cây khác có tên là Cỏ tàu bay (cây bơm bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản) có tên khoa học là Chromolarna odorata (L) King et Robinson. Đây là loài cây cũng phát tán hạt như cây tàu bay, lá xào ăn được nhưng rất hôi, chủ yếu dùng để làm thuốc.
(theo Rau rừng Việt Nam)
Cây rau tàu bay là cây sống ở vùng có khí hậu nhiệt đới, chủ yếu là các nước châu Á và châu Phi… Đây là loại cây thân thảo, rễ màu trắng hoặc nâu, lá to, mỏng, hình trứng dài. Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống, nấu canh hoặc luộc… Cùng tìm hiểu đặc điểm của loài cây này nhé.
Đặc điểm cây tàu bay
Dưới đây là một số điểm chính của cây tàu bay:
Thân thảo mập, có rãnh mọc đứng, cao khoảng 0,4 m đến 0,5 m nhưng cũng có thể tới 1 m.
Rễ cái màu trắng hoặc nâu
Lá to, mỏng, hình trứng dài, mép có răng cưa to hoặc có khía, có mùi thơm.
Hoa lưỡng tính, tự hình đầu, hợp thành ngù, màu hồng nhạt đến đỏ và đỏ nâu, có mào lông mịn, trắng, mềm.
Hoa lưỡng tính, tự hình đầu, hợp thành ngù, màu hồng nhạt đến đỏ và đỏ nâu, có mào lông mịn, trắng, mềm.
Quả bé có mào lông
Đâu là loài cây một năm , thích hợp với đất ẩm, phân bố rộng. Có thể mọc ở những nơi có độ cao tới 2.500 m, có thể tái tạo bằng hạt nảy mầm hoặc bằng thân cây. Hoa nở từ tháng 9 đến tháng 2, ra quả từ tháng 10 đến tháng 3. Đầu các nhụy hoa lúc khô biến thành các túm bông nhẹ, bay theo gió , đem theo nhụy và hạt cây đi đến những nơi thuận lợi để sinh sôi.
Thành phần hoá học
Thành phần dinh dưỡng tính theo % như sau:
Nước 93,1
Protein 2,5
Glucid 1,9
Cellulose 1,6
Dầu xuất không protein 3,7
Khoáng toàn phần 0,9, trong đó có calcium 81mg%, phosphor 25mg%, caroten 3,4mg% và vitamin C 10mg%.
Protein 2,5
Glucid 1,9
Cellulose 1,6
Dầu xuất không protein 3,7
Khoáng toàn phần 0,9, trong đó có calcium 81mg%, phosphor 25mg%, caroten 3,4mg% và vitamin C 10mg%.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Rau tàu bay được dùng làm rau ăn sống, hoặc luộc, xào, nấu canh hay muối dưa ăn. Khi nấu canh phải để lắng, gạn bỏ hết dầu, mới thêm mắm muối để đỡ mùi hắc.
Dân gian thường dùng lá tươi giã nát hoặc nhai nát đắp lên những vết rắn, rết cắn.
Ở Campuchia, người ta dùng nó để trị các biến chứng sau khi sinh. .
Trong y học cổ truyền còn sử dụng rau tàu bay làm dược liệu.
Rau tàu bay có những công dụng phòng chữa bệnh như sau: Cung cấp loại vitamin nói chung và vitamin A, C là những vitamin chống ôxy hóa, khử gốc tự do. Rau tàu bay có nhiều xơ gây nhuận tràng và giảm hấp thu chất béo, làm thức ăn kiêng cho người béo phì.
Một số vùng dân cư người ta quen dùng rau tàu bay phòng chống côn trùng, rắn rết cắn, bằng cách giã nhuyễn xoa đắp lên chỗ bị tổn thương.
(Sưu tầm trên mạng)
No comments:
Post a Comment